Kế Hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019
SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT VÂN NỘI
Số: 01/KH-THPTVN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2018
KẾ HOẠCH

thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019

Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành giáo dục;
Căn cứ Công văn 3711/BGDĐT-GDTH ngày 24/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018 - 2019;
Căn cứ Quyết định số 3853/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2018 - 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Công văn số 3627/SGDĐT-GDPH ngày 29/8/2018 của Sở GDĐT Hà Nội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018 - 2019,
Ban giám hiệu Trường THPT Vân Nội xây dựng kế hoạch năm học 2018 - 2019 như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên kể cả hợp đồng chuyên môn: 93. Trong đó: Ban Giám hiệu: 2, giáo viên: 81, nhân viên: 10. 
Trường có 5 tổ chuyên môn và 1 tổ Văn phòng:
+ Tổ Toán - Tin (13+4=17 người)
+ Tổ Tự nhiên (Lý - Hóa - Sinh - Công nghệ) (4+7+6+4=21 người)
+ Tổ Xã hội (Sử - Địa - Công dân) (5+5+3)=12 người)
+ Tổ Ngoại ngữ - Thể dục - Quốc phòng (10+6+2)=18 (người)
+ Tổ Văn (11 người)
+ Tổ Văn phòng (10 người).
- Chất lượng đội ngũ: 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo. Trong đó có: 22 Thạc sĩ (đang theo học 2 đồng chí).
- Chi bộ nhà trường có 24 đảng viên (2 đảng viên dự bị). 
1.2. Học sinh
Tổng số học sinh toàn trường: 1591 
Trong đó: Khối 10: 13 lớp - 594 học sinh, khối 11: 12 lớp - 499 học sinh, khối 12: 12 lớp: 498 học sinh.
2.  Cơ sở vật chất trường học
- Phòng học: có 23 phòng đủ phòng học cho 2 ca sáng - chiều.
- Phòng thực hành: có 03 phòng Lí, Hóa, Sinh
- Phòng Vi tính có 02 phòng máy vi tính học Tin học và 01 phòng học Anh văn với 48 máy, 6 máy vi tính cho các phòng ban, 02 máy photo, 05 máy in, 4 máy chiếu và 02 camera vật thể phục vụ cho dạy học.
- Bàn ghế đủ cho học sinh học và giáo viên sử dụng nhưng đã hỏng cần thay thế. Nhà Thể chất xây từ 2006 hiện bị mối mọt phần gỗ, khu nhà vệ sinh học sinh xuống cấp, hỏng các thiết bị và hệ thống cấp nước cần phải cải tạo, sửa chữa.
- Trường có khu hành chính, hội trường, phòng giáo viên và các phòng chức năng; phòng học ngoại ngữ, sân chơi bãi tập cho học sinh.
3. Thuận lợi, khó khăn
3.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo; của Huyện ủy và UBND huyện Đông Anh; sự quan tâm của Đảng ủy - UBND xã Vân Nội sự ủng hộ của phụ huynh học sinh đối với công tác giáo dục của nhà trường.
- Trường đang được sửa chữa chống xuống cấp, có đầy đủ các phòng máy vi tính, phòng thí nghiệm thực hành, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên.
- Chi ủy, Ban Giám hiệu nhà trường năng động, tích cực trong các hoạt động, tạo được sự đồng thuận trong nội bộ, sự tin cậy và ủng hộ của xã hội nhất là phụ huynh và học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường từng bước trưởng thành và kinh nghiệm về chuyên môn có tâm huyết với nghề, có phẩm chất sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Phụ huynh học sinh có nhiều đóng góp, hỗ trợ nhà trường, phối hợp trong quản lý giáo dục học sinh nhất là chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu. Các cơ quan ban ngành ở địa phương, phụ huynh đã hỗ trợ quỹ khuyến học giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện để học tập.
3.2. Khó khăn
- Trình độ giáo viên chưa đồng đều, bên cạnh những giáo viên có năng lực và kinh nghiệm, vẫn còn không ít giáo viên hạn chế về chuyên môn, chưa chủ động sáng tạo trong dạy học.
- Chất lượng dạy và học qua các năm có những tiến bộ song chưa đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục. Tình trạng học sinh bỏ học còn cao. Các hoạt động phong trào trong nhà trường chưa mạnh, chưa tạo được sức hút trong học sinh.
- Thiếu nhân viên thư viên, số đầu sách chưa được trang bị nhiều nên giáo viên và học sinh gặp khó khăn trong tự học và tự nghiên cứu.
- Phòng dạy tiếng Anh tuy đã được trang bị máy tính, tai nghe đầy đủ, nhưng chưa có phần mềm đặc thù dạy ngoại ngữ, thiết bị đã hỏng. Vì vậy, giáo viên giảng dạy chưa có điều kiện thể hiện năng lực.
B. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
I. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu và các nhóm giải pháp cơ bản của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác, đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong mỗi cơ sở giáo dục.
3. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục theo hướng giao quyền tự chủ cho các nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt chức năng giám sát của xã hội và kiểm tra của cấp trên. Thực hiện tốt các phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá tích cực; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên “nghiên cứu bài học”; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Tích cực thực hiện Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tuyên truyền đến toàn thể Hội đồng sư phạm về chủ đề năm học Xây dựng uy tín từ chất lượng giáo dục, chú trọng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo phương thức dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm. Tăng cường giao quyền chủ động cho các tổ/nhóm chuyên môn thực hiện chương trình theo hướng tinh giảm, gắn với đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, thi cử. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh.
 - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý của Ban giám hiệu nhà trường, phân cấp giao quyền chủ động quản lý đối với các hoạt động trong nhà trường; đề cao tinh thần đổi mới, sáng tạo trong quản lý. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo tiêu chí cụ thể gắn với chức năng, nhiệm vụ của cá nhân, tổ chuyên môn; 
- Triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đẩy mạnh đổi mới phương pháp trong cách dạy đối với giáo và nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu trong học sinh.
- Nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học. 
II. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục triển khai thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động do ngành giáo dục và địa phương phát động.
- Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng những hình thức thiết thực; gắn việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
- Đẩy mạnh thực hiện xây dựng “Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”, củng cố kỷ cương, nền nếp, xây dựng một tập thể sư phạm đoàn kết thân ái thống nhất.
- Tích cực tham gia các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh do địa Phương phát động như Đại hội TDTT Thành phố Hà Nội, các cuộc thi do Sở GDĐT tổ chức 
2. Chỉ đạo thực hiện linh hoạt và sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động giáo dục.
- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của từng khối lớp học, hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới, giao quyền chủ động cho các nhóm chuyên môn xây dựng, thực hiện kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện thực tế.
- Thực hiện Kế hoạch số 1454/KH-TTCP ngày 08/6/2010 của Thanh tra Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo; chú trọng tuyên truyền giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú ý cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, tổ chức cho học sinh tham quan học tập tại các di sản văn hóa, lịch sử địa phương.
- Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục và tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.
- Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.Thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp đúng quy định cho với thời lượng 2 tiết/tháng.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh các khối, đặc biệt giúp học sinh khối 12 lựa chọn ngành nghề phù hợp. Việc tổ chức thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp thực hiện theo từng lớp và do giáo viên chủ nhiệm (GVCN) được phân công đảm nhiệm.
3. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức 
3.1 .Giáo viên
a. Yêu cầu
-  Nắm vững nội dung các cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”gắn với đặc thù của  ngành và của trường .
- Nắm vững các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới, đặc biệt là điều lệ nhà trường, thông tư về đánh giá xếp loại học sinh phổ thông.
- Cán bộ - giáo viên - nhân viên (CB-GV-NV) có đạo đức, lối sống lành mạnh có văn hóa, thực hiện và tham gia tốt các phong trào địa phương nơi cư trú.
- Tác phong làm việc có kế hoạch, khoa học. 
         b. Chỉ tiêu
-  Phấn đấu 100% CB-GV-NV thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành
- Phấn đấu 100% CB-GV-NV không vi phạm tư cách, tác phong, đạo đức của nhà giáo, có lối sống lành mạnh, trung thực.
      -  Phấn đấu 100% gia đình nhà giáo đạt chuẩn gia đình văn hoá.
c. Biện pháp
- Các đoàn thể thông qua các hoạt động cụ thể thiết thực để giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức tác phong cho CB-GV-NV qua hoạt động văn nghệ, thể thao.
  - Thực hiện hiệu quả các cuộc vận động của ngành. 
- Tham gia đầy đủ các lớp học chính trị, chuyên môn, các buổi họp của các tổ chức đoàn thể.
    -  Xây dựng qui chế văn hóa công sở và thực hiện tốt qui chế đã ban hành
    -  Phổ biến pháp luật thường xuyên và có chiều sâu.
    -  Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, đánh giá công chức, viên chức bằng cách xây dựng thật tốt các tiêu chuẩn thi đua cần đi vào thực chất song song với việc thực hiện là nâng cao tinh thần phê, tự phê bình.
   3.2 .Học sinh
a. Yêu cầu
- Có ý thức chấp hành tốt pháp luật như luật giao thông, tích cực tham gia phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội.
      - Xây dựng tính chủ động trong học tập, có ý thức tự học, có hướng phấn đấu cho nghề nghiệp của tương lai, hạn chế bỏ học giữa chừng.
      - Học sinh phải hiểu và thực hiện theo điều lệ trường phổ thông theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT, và nội qui trường, lớp đề ra.
-  Học sinh phải có ý thức rèn luyện hạnh kiểm và được biểu hiện qua hành vi lễ độ, lịch sự, khiêm tốn, tránh xa và không tham gia các tệ nạn xã hội.
b. Chỉ tiêu 
        Trên 96% học sinh xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt và không có học sinh mắc tệ nạn xã hội.
   c. Biện pháp
-  Tiếp tục xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đặc biệt phải có sự phối hợp thống nhất đồng bộ giữa GVCN, cán bộ Đoàn và giáo viên bộ môn (GVBM) hàng tuần trong đánh giá, giáo dục học sinh.
  - Tổ chức thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp, thường xuyên dự các tiết sinh hoạt cuối tuần qua đó để trao đổi kinh nghiệm giúp GV làm công tác chủ nhiệm được tốt hơn.
-  Xây dựng các minh chứng chuẩn giáo viên chủ nhiệm giỏi để GVCN phấn đấu, tham gia thi GVCN giỏi các cấp.
-   Đưa các môđun về công tác chủ nhiệm vào BDTX từ Học kì I.
      - Thành lập Phòng tham vấn học đường góp phần tham vấn cho cha mẹ học sinh, học sinh để giúp các em vượt qua khó khăn trong học tập và sinh hoạt.
      - Thực hiện có chất lượng giờ sinh hoạt, đổi mới giờ chào cờ đầu tuần bằng cách thay đổi nội dung sinh hoạt.  Bảo vệ, Đoàn thanh niên thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy định của học sinh và của các lớp. Kịp thời khen thưởng, biểu dương những gương tốt, việc tốt vào thứ hai hàng tuần và các chủ đề thi đua.
    -  Thành lập đội thanh thanh niên xung kích quản lý an toàn giao thong trước cổng trường và kiểm tra học sinh thực hiện nền nếp.
- Trong quá trình giáo dục học sinh, GVCN liên hệ kịp thời với gia đình để phối hợp, có cam kết để cùng giáo dục. Tổ chức các buổi họp cha mẹ học sinh thực sự có chất lượng.
-  Xếp loại hạnh kiểm kịp thời, chính xác cho học sinh tháng, kì, năm.
-  Tổ chức cho các em tham gia các hoạt động xã hội như bảo vệ môi trường, đa dạng các hoạt động chuyên đề ngoài giờ lên lớp như tìm hiểu luật giao thông, luật phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khoẻ sinh sản vị thành niên…
4. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 (có hướng dẫn bổ sung tại Công văn 5131/GDĐT-GDTrH ngày 01/11/2017).
 - Đổi mới công tác soạn giảng theo hướng tinh giản, theo các chủ đề dạy học và phân phối chương trình phù hợp với biên chế năm học.
- Đẩy mạnh vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thứcđã học vào thực tiễn; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện trực quan, sử dụng các phương tiện nghe nhìn trong dạy học, các tổ chuyên môn phải tích cực sử dụng những phần mềm dạy học của bộ môn một cách thiết thực tránh hình thức và lạm dụng công nghệ thông tin: 
+ Các nhóm chuyên môn xây dựng tư liệu dạy học trên trang trường học kết nối, chủ động trao đổi chuyên môn trên trang web này.
+ Giáo viên có kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện chuyên đề trong tổ chuyên môn, tham gia thao giảng, dự giờ.
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học thí nghiệm - thực hành cho học sinh.
- Phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” (tháng10, 11/2018), khuyến khích học sinh đọc sách, xây dựng câu lạc bộ năng khiếu trong nhà trường.
- Tổ chức cho học sinh tham quan thực tế tại các di tích văn hóa - lịch sử nhằm tăng cường giáo dục truyền thống, ý thức gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng như tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; các hoạt động giao lưu,…trên cơ sở tự nguyện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh nhằm phát huy sự chủ động, sáng tạo tăng cường giao lưu, hợp tác thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
4.1 Công tác giảng dạy của giáo viên
a. Yêu cầu
    - Đóng góp chỉnh chương trình cho phù hợp điều kiện thực tế của trường và thực hiện đúng kế hoạch dạy học. Đặc biệt là thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và giáo dục tiết kiệm năng lượng, lồng ghép nội dung cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh” và các nội dung giáo dục địa phương.
    - Tích cực, chủ động đổi mới phương pháp dạy học,vận dụng, phối hợp các phương pháp, thiết kế bài giảng khoa học sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực học sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình nhưng phải chú trọng đến học sinh yếu kém của bộ môn dạy. 
    - Ra vào lớp đúng giờ. Trong quá trình giảng dạy phải cung cấp đầy đủ kiến thức trong từng bài, từng chương không cắt xén, dồn, nén chưong trình.
  - Thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc công tác thi, kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm. Chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Thực hiện biên soạn đề kiểm đã được sở tập huấn học sinh phải học, làm bài theo hướng học, hiểu, xoá hiện tượng học vẹt. Đảm bảo đúng chuẩn kiến thức theo yêu cầu bộ môn và ở 4 cấp độ nhận biết - thông hiểu - vận dụng thấp, vận dung cao. Kết hợp hai hình thức kiểm tra trắc nghiệm, tự luận phân bố kiến thức theo đúng qui định. Chú trọng việc hướng dẫn học sinh tự  học ở nhà.
    - Khi họp tổ chuyên môn, giáo viên phải chuẩn bị các chủ đề, nội dung giảng dạy, trao đổi, thảo luận, rút kinh nghiệm tháo gỡ các khó khăn gặp phải khi dạy.
  - Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý, tích cực sử dụng các thiết bị giảng dạy đã có, làm thêm đồ dùng giảng dạy, khuyến khích sử dụng bài giảng điện tử.
b. Chỉ tiêu 
- 100% giáo viên thực hiện đúng chương trình kế hoạch giảng dạy
- Giờ hội giảng được đánh giá xếp loại: 70% loại Tốt, 30% loại Khá.
- Thao giảng:  Cấp tổ ít nhất 4 tiết /tổ/năm.
         c. Biện pháp
  - Kế hoạch chuyên môn xây dựng kế hoạch kịp thời và liên tục từng tuần trên cơ sở kế hoạch của trường. 
      - Tổ chuyên môn đổi mới nội dung sinh hoạt theo hướng trao đổi, thảo luận, về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, thao gỡ các khó khăn vướng mắc gặp phải trong giảng dạy, tránh hành chính công tác chuyên môn, giao việc cho tổ phó cụ thể.
  - Tăng cường công tác dự giờ, rút kinh nghiệm chú trọng tới giáo viên trẻ, đi sâu vào thảo luận nội dung và phương pháp dạy các bài dài khó.
  - Liên hệ với các trường THPT để trao đổi về phương pháp dạy học “bàn tay nặn bột ” vận dụng vào giảng dạy ở trường.
  `- Phân loại học sinh để có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém từ tuần 4 hoặc tổ chức phụ đạo trước khi kiểm tra, phát huy vai trò học sinh khá, giỏi. Nắm chắc tiến độ thực hiện chỉ tiêu của bản thân mình để đề xuất giải pháp.
  - Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấm, chữa bài cho học sinh của giáo viên bộ môn.
  - Hướng dẫn giáo viên tích cực sử dụng và lập “Nguồn học liệu mở” để chọn lựa tài liệu tham khảo vận dụng cho việc giảng dạy của mình.
  - Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp cụm để nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp, tích cực giao lưu học hỏi.
  - Mỗi giáo viên phải có ý thức nâng cao tay nghề bằng cách tự học. Nghiêm túc tham gia diễn đàn trên mạng về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
  - Tổ chức và duy trì câu lạc bộ tiếng Anh hoạt động có chiều sâu.
  - Biên soạn đề cương ôn tập thi THPT quốc gia.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tổ chức dạy thêm cho học sinh khi đã thống nhất với cha mẹ học sinh và thực hiện theo qui định của UBND Thành phố về dạy thêm, học thêm.
    - Công tác mũi nhọn tổ chức ôn luyện thi học sinh giỏi các môn văn hóa. Tiếp tục chú trọng bồi dưỡng đội tuyển thi Olympic cụm, chủ động nguồn đội tuyển khối 12 cho năm học sau.
  4.2. Công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
         a. Yêu cầu
- Lấy tổ chuyên môn là cơ sở để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học  và kiểm tra, đánh giá. Do vậy, phải chỉ đạo kịp thời các tổ chuyên môn cần quán triệt tinh thần đổi mới này.
- Chỉ đạo soạn, duyệt giáo án, thực hiện giờ dạy trên lớp.
    - Thiết kế bài giảng khoa học hợp lý hoạt động của thầy và trò bằng hệ thống câu hỏi hợp lý. Tập trung vào kiến thức trọng tâm, tránh nặng nề quá tải, xây dựng ý thức tự học và phương pháp tự học cho học sinh.
    -  Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học làm cho giờ dạy sinh động.
    - Sử dụng tối đa cơ sở vật chất như thiết bị thí nghiệm thực hành. Sử dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong giảng dạy.
- Chỉ đạo ra đề kiểm tra, chấm chữa bài: Thực hiện ra đề kiểm tra chẵn, lẻ tất cả các môn và đảm bảo bốn cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao cùng với việc đảm bảo đúng chuẩn kiến thức. Đối với các môn theo tỉ lệ 30% trắc nghiệm - 70% tự luận, riêng khối 12 kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm 100%.
  - Chấm bài có nhận xét, dành thời gian thích hợp đánh giá ưu, khuyết và sữa chữa các sai lầm của học sinh.
- Các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa, GDCD soạn đề kiểm tra ít nhất có câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước, về các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội.
- Chỉ đạo công tác đánh giá xếp loại: Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá xếp loại học sinh, kể cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập. Công tác đánh giá học sinh phải chính xác, khách quan, công bằng đúng trình độ thực để các em có động cơ phấn đấu. Môn GDCD vừa đánh giá cho điểm vừa theo di sự tiến bộ của HS về thi độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức lối sống. 
b. Chỉ tiêu
       -  Thực hiện 1 tiết/kì về đổi mới phương pháp theo hướng nghiên cứu bài học.
       -  Mỗi tổ chuyên môn thực hiện 1 đến 2 chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
       -  Tổ Xã hội và Tổ Tự nhiên thực hiện chuyên đề dạy tích hợp 1tiết/ năm
c. Biện pháp
  - Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động đổi mới đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trình hiệu trưởng xem xét, phê duyệt để thực hiện.
  - Nâng cao nhận thức cho CB-GV-NV về việc cần thiết đổi mới đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả dạy và học. Xây dựng ý thức cho giáo viên tự giác học tập và đổi mới.
  -  Tổ chức dự giờ thăm lớp thường xuyên để rút kinh nghiệm ở các tổ chuyên môn.
  -  Tổ chức cho giáo viên xem xét lại toàn bộ chương trình đề xuất điều chỉnh cho hợp lý.
  -  Nâng cấp mạng intenet nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu dạy học. Thực hiện tham gia nghiêm túc
  -  Sửa chữa và mua sắm thêm kịp thời các máy chiếu để cố định tiện lợi cho việc sử dụng.
    - Các tổ chuyên môn tổ chức duyệt đề của các GVBM trước khi kiểm tra, nghiêm túc trong coi kiểm tra, coi thi học kì.
    - Thường xuyên kiểm tra việc chấm chữa bài, việc thực hiện đúng tiến độ kiểm tra lấy điểm.
  - Giữa kì, cuối kì tổ chức ra đề chéo, phân phòng thi các môn Ngữ văn, Toán, Anh.
      4.3 Học tập của học sinh
a. Yêu cầu 
  - Học sinh phải tập trung cho học tập, tích cực tham gia xây dựng bài, trước khi tới lớp phải học thuộc bài và làm bài tập đầy đủ, học đến đâu hiểu, thuộc bài đến đó, có đầy đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập, luôn có ý thức phát hiện tìm tòi kiến thức mới .
  - Học sinh hiểu kiến thức, vận dụng được kiến thức vào làm bài tập, thích ứng với hình thức thi trắc nghiệm và biết làm được các dạng đề mở 
  - Tiếp cận được với phương pháp dạy học mới như học theo nhóm hoặc những tiết có ứng dụng công nghệ thông tin.
  - Xây dựng ý thức tự học ở nhà, đầu tư thời gian thích đáng, hình thành thói quen tự giác làm việc, tìm phương pháp học tập phù hợp với đặc trưng bộ môn để hiệu quả học tập đạt kết quả tốt.
b. Chỉ tiêu:
Học lực Giỏi 30%, Khá 55%, Trung bình 14%, Yếu 1%.
          c. Biện pháp
          *Về phía nhà trường
- Giáo viên bộ môn tăng cường kiểm tra việc học và làm bài tập ở nhà, hướng dẫn cách học, tạo hứng thú, xây dựng phong trào học tập cho học sinh, xây dựng các cán sự bộ môn. Các tổ chuyên môn kết hợp với đoàn trường mở các câu lạc bộ để bổ trợ. Đặc biệt thực hiện có hiệu quả các chuyên đề, ngoại khoá.   
  - Tổ chức giao nhiệm vụ cho các em học khá giúp các em học yếu ở những môn Toán, Văn, Anh văn, Lý, Hóa, Sinh.
  - GVCN tổ chức phong trào thi đua của lớp, tạo cho lớp luôn có không khí thi đua học tập. Có động viên kịp thời những em học tốt, Giáo viên bộ môn phụ đạo kịp thời học sinh học yếu.
  - Tổ chức họp cha mẹ học sinh 3 lần/ năm với nội dung thiết thực.
-  Xây dựng thư viện từng bước đạt chuẩn.
-  Có sự hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
  - Thường xuyên biểu dương khen thưởng cho học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện.
- Xây dựng đội ngũ GVCN tâm huyết thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về giáo dục học sinh cá biệt, chậm tiến. Sử dụng tốt phương pháp “giáo dục kỉ luật tích cực”. Thông tin kịp thời tới gia đình bằng con đường nhanh nhất những biểu hiện chưa tốt của học sinh.
- Tổ chức các tiết phụ đạo riêng cho học sinh yếu, kém ở các bộ môn khó.
*Về phía học sinh và gia đình:
      - Tạo điều kiện tốt cho các em học ở nhà. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc học hành của con cái, không khoán trắng cho nhà trường.
- Gia đình phải thường xuyên liên hệ với GVCN và GVBM để phối hợp giáo dục, tham gia đầy đủ các buổi họp cha mẹ học sinh.
    - Bản thân các em học yếu phải xây dựng ý thức tự giác, ham học, biết tiết kiệm thời gian đầu tư cho học tập.
    - Gia đình có con em học cuối cấp, hoặc học yếu phải đầu tư, quan tâm nhiều hơn.
  5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực, sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh. 
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Thực hiện hợp lý giữa hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu hỏi mở gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết; Thông hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu.
- Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở GDĐT và của nhà trường. Cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đây là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua cuối năm của các tổ chuyên môn. 
6. Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
- Từng bước kiện toàn đội ngũ giáo viên, sắp xếp bố trí giáo viên hợp lý và có hiệu quả trên cơ sở phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm tạo ra sự chuyển biến ở mỗi vị trí công tác. Tập trung đầu tư cho chuyên môn, gắn kết quả chất lượng với trách nhiệm của mỗi giáo viên, đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm đúng quy định, tránh nể nang từ đó phát huy những nhân tố tích cực, những thành viên còn hạn chế phải cố gắng vươn lên.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ giáo viên về chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi học để nâng chuẩn. 
- Cùng với Công đoàn chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện đúng, kịp thời các chế độ chính sách của CB-GV-NV. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết vì một mục tiêu phát triển nhà trường. 
7. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Tăng cường kỷ cương, nề nếp, xây dựng văn hóa nhà trường, hoàn thiện các văn bản quy định nội quy và quy chế nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc biên chế năm học, tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện đúng Điều lệ trường THPT.
- Thiết lập kỷ cương, nề nếp trong kiểm tra, đánh giá, thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng, có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Ứng dụng các phần mềm tin học trong quản lý theo quy định của Sở. 
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra, chú trọng thanh tra về công tác chuyên môn. Đảm bảo nhiều giáo viên của trường được thanh tra toàn diện, 100% giáo viên được kiểm tra một hoạt động. 
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học.
8. Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất 
- Vận hành tốt các phòng chức năng một cách khoa học, thuận tiện; tạo lập cảnh quan trường học thực sự đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn theo quy định về vệ sinh trường học.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, tích cực huy động mọi tiềm năng, sự ủng hộ tối đa của các cấp, các ngành và xã hội trong việc tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường, đặc biệt là trang thiết bị dạy học hiện đại. 
- Đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng thiết bị dạy học nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, thường xuyên kiểm tra theo dõi việc sử dụng các thiết bị dạy học.
- Thực hiện tốt việc bảo quản thiết bị dạy học, sửa chữa kịp thời những hư hỏng, tăng cường giáo dục ý thức cho giáo viên, học sinh về giữ gìn tài sản của nhà trường đồng thời  xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê tài sản hàng năm.
9. Đảm bảo nguyên tắc trong thu, chi tài chính
- Thực hiện quản lý thu - chi tài chính công khai theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, sử dụng Ngân sách Nhà nước đúng mục đích, đảm bảo nguyên tắc, hiệu quả
- Hoàn thiện và thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Thực hiện 3 công khai: Công khai chất lượng giáo dục; công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; công khai thu chi tài chính.
- Phối hợp với Công đoàn tổ chức ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định hiện hành, thực hiện công tác Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch.
10. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng
- Có kế hoạch phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác (của tập thể, cá nhân) một cách thực chất; thực hiện đổi mới trong đánh giá, xếp loại thi đua theo Quyết định số 146/QĐ-SGDĐT ngày 25/7/2018 về Ban hành quy định về đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với công chức, viên chức và hợp đồng làm việc trong các đơn vị công lập trực thuộc Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
- Phát động rộng rãi trong toàn trường các phong trào thi đua của trường và của ngành. Khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong công tác nhằm tạo động lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Thực hiện tốt việc đăng ký thi đua các mặt trong hoạt động sư phạm của nhà trường như các phong trào thi đua, các cuộc vận động do ngành và địa phương phát động; phong trào “Dạy tốt học tốt” gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy và học; các kỳ thi Học sinh giỏi các cấp.
- Đánh giá công tác thi đua, khen thưởng trong năm học 2018 - 2019 khách quan và chính xác. Căn cứ vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của cá nhân và tập thể, nhà trường sẽ xem xét và biểu dương đối với các tập thể, cá nhân có nhiều cố gắng. 
Chú trọng đánh giá các mặt hoạt động trọng tâm sau:
- Việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học; việc thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học; việc thực hiện quy chế chuyên môn.
- Chất lượng giáo dục học sinh trong năm học, tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh giỏi, số học sinh đạt giải học sinh giỏi văn hoá cấp Thành phố trở lên. Chất lượng tốt nghiệp THPT.
- Kế hoạch tự bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
- Tham gia nghiêm túc các phong trào do nhà trường, địa phương và ngành phát động
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU 
1. Kết quả học tập và đạo đức học sinh
a. Xếp loại học tập cả năm: 30% học sinh đạt loại Giỏi, 55% học sinh xếp loại Khá, giảm tỷ lệ học sinh yếu xuống dưới 5%, không có học sinh kém.
b. Xếp loại hạnh kiểm cả năm: 96% học sinh xếp loại Khá, Tốt trở lên. Tỉ lệ tốt nghiệp: 96%.
c. Thi học sinh giỏi cấp Thành phố: 5 - 10 em đạt giải.
          2. Các danh hiệu tập thể
-  Trường: Danh hiệu “Tập thể lao động tiến tiến”
-  Tổ chuyên môn Tập thể lao động tiên tiến cấp thành phố: 1 tổ
- Chi bộ: Trong sạch vững mạnh  
- Công đoàn:  Vững mạnh
- Đoàn thanh niên: Vững mạnh  
3. Danh hiệu cá nhân:
- Lao động tiên tiến: 90%
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 15%  
Trong năm học 2018 - 2019, Trường THPT Vân Nội phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, phấn đấu trở thành một Trường THPT có uy tín, đáp ứng yêu cầu phát triển địa phương Đông Anh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào kế hoạch năm học 2018 - 2019, các bộ phận xây dựng kế hoạch và triển khai đến CB-GV-NV nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.

Nơi nhận:
- Phòng GDPT (để báo cáo);
- CB,GV, NV trường (để thực hiện);
- Lưu:VP.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      HIỆU TRƯỞNG


                Đặng Thị Yến





PHỤ LỤC KÈM THEO KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2018 - 2019


Tuần 1 Tháng Nội dung công việc Ghi chú
1 (13-18) 8/2018 Chuẩn bị cho năm học mới, xếp TKB, lập sơ đồ phòng học, thông qua dự thảo Kế hoạch năm học, ôn đội tuyển HSG K12
2 (20-25) 8/2018 Triển khai “Tuần sinh hoạt tập thể đầu năm”, gửi TKB về Sở GDĐT Email:gdtrunghoc@hanoiedu.vn và dcthinh@hanoiedu.vn), nộp Sở bản Quy chế tổ chức và hoạt động Trường THPT Vân Nội.
3 (27-1/9) 8/2018 Chuẩn bị khai giảng; bồi dưỡng CBQL, giáo viên các trường THPT
4 (3-8) 9/2018 Khai giảng năm học 2018 - 2019, giảng dạy chuyên đề Giáo dục nếp sống TLVM cho học sinh Thủ đô sau khi khai giảng (3 tiết Sinh hoạt - 3 tuần)
5 (10-15) 9/2018 Họp CMHS, Tổ chức cho HS, CMHS ký cam kết bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, biên bản gửi xe. Thi học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 12 (14/9). Gửi Kế hoạch năm học về Sở GDĐT (gửi về phòng GDPT) trước ngày 15/9/2018.
6 (17-22) 9/2018 Hoàn thành đăng ký thi đua, đăng kí các chuyên đề đổi mới. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn
7 (24-29) 9/2018 Đại hội đại biểu Đoàn trường, Hội nghị công chức, viên chức
8 (1-6) 10/2018 Hội thao GDQP-AN cấp trường, nộp đăng ký thi đua
9 (8-13) 10/2018 Kỉ niệm Ngày giải phóng Thủ đô. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn
10 (15-20) 10/2018 Tổ chức kỉ niệm Ngày thành lập hội LHPN Việt Nam 20/10. Thi giữa HK I
11 (22-27) 10/2018 Chủ đề giáo dục NGLL toàn trường: Hướng về cội nguồn tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng (28/10)
12 (29-3/11 10/2018 Kiểm tra hồ sơ GVCN. Thi GV dạy giỏi cấp trường

13 (5-10) 11/2018 Chuẩn bị thi GV dạy giỏi cấp cụm
14 (12-17) 11/2018 Hội thao GDQP-AN cấp Cụm trường
15 (19-24) 11/2018 Tổ chức kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
16 (26-1/12) 11/2018 Kiểm tra hồ sơ GVCN. Sơ kết thi đua đợt 1
17 (3-8) 12/2018 Hội thi GVDG cấp cụm trường THPT
18 (10-15) 12/2018 Hội thao GDQP-AN cấp Thành phố
Thi HK I. Dự kiến Hạnh kiểm HK I
19 (17-22) 12/2015 Giáo dục truyền thống nhân ngày 22/12
20 (24-29) 12/2018 Bắt đầu HK II (24/12). Nộp các báo cáo về chuyên môn và báo cáo Sơ kết HK I về Sở (qua Phòng GDPT) trước ngày 25/12/2018; Nghỉ HKI ngày 29/12

21 (31/12-5/1) 1/2019 Sơ kết thi đua đợt 2. Sơ kết HK I
22 (7-12) 1/2019 Kỉ niệm ngày truyền thống của học sinh, sinh viên.
Giảng dạy chuyên đề Giáo dục nếp sống TLVM cho học sinh Thủ đô (3 tiết Sinh hoạt - 3 tuần)
23 (14-19) 1/2019 Kiểm tra chuyên môn
24 (21-26) 1/2019 Sơ kết thi đua đợt 3. Sinh hoạt chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học
25 (28-2/2) 1/2019 Sinh hoạt chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai chủ đề NGLL: Truyền thống của học sinh, sinh viên Việt Nam, Mừng đảng - mừng xuân…
26 (4-9) 2/2019 Nghỉ Tết
27 (11-16) 2/2019 Khai mạc Hội thi GVDG cấp Thành phố
28 (18-23) 2/2019 Sinh hoạt chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học
29 (25-2/3) 2/2019 Sinh hoạt chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học
30 (4-9) 3/2019 Cụm trường tổ chức thi Olympic các bộ môn văn hóa lớp 10,11
31 (11-16) 3/2019 Kiểm tra hồ sơ chuyên môn
32 (18-23) 3/2018 Thi giữa HK II
33 (25-30) 3/2019 Tổ chức kỷ niệm thành lập Đoàn 26/3. Thông qua đề cương SKKN tại tổ.
34 (1-6/4) 4/2019 Kiểm tra hồ sơ GVCN. Ra đề cương ôn tập HK II
35 (8-13) 4/2019 Hướng dẫn làm hồ sơ thi THPT Quốc gia năm 2019. Kiểm tra khảo sát đối với lớp 12
36 (15-20) 4/2019 Thi HK II với K12
37 (22-27) 4/2019 Hoàn thành góp ý, chỉnh sửa SKKN. Dự kiến Hạnh kiểm HK II và cả năm K12
38 (29/4-4/5) 5/2019 Hoàn thành hồ sơ K12
39 (6-11) 5/2019 Thi HK II với K10, 11. Chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia. Xây dựng kế hoạch hoạt động hè
40 (13-18) 5/2019 Chủ đề giáo dục NGLLK12: Truyền thống hiếu học của dân tộc tại Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám (12/5). Sơ kết thi đua đợt 4. Kết thúc học kì II trước ngày 17/5/2019. Chấm SKKN, Xét thi đua cấp trường
41 (20-25) 5/2019 Tổng kết năm học (20/5). Hoàn thành hồ sơ thi đua (21/5). Bế giảng năm học (22/5)
6,7 Nộp các hồ sơ xét duyệt thi đua và SKKN (trước 15/6).
Ôn thi THPT Quốc gia. 
Chuẩn bị CSVC cho kì thi tuyển sinh vào 10 và THPT Quốc gia. Tổ chức thi tuyển sinh vào 10 và THPT Quốc gia theo hướng dẫn của Sở và Bộ.
Tổ chức các động hè.

01/8 - 15/8 Tham gia các lớp tập huấn
Chuẩn bị cho năm học mới

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
TIN TỨC MỚI NHẤT
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 197
  • Trong tuần: 2 932
  • Tất cả: 552468